SQL là ngôn ngữ tiêu chuẩn để xử lý Cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Databases).
SQL có thể được sử dụng để chèn, tìm kiếm, cập nhật và xóa các bản ghi cơ sở dữ liệu. SQL có thể thực hiện nhiều hoạt động khác, bao gồm tối ưu hóa và bảo trì cơ sở dữ liệu.
SQL là viết tắt của Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (Structured Query Language), được phát âm là “S-Q-L” hoặc đôi khi là “See-Quel”…
Các cơ sở dữ liệu quan hệ như MySQL Database, Oracle, MS SQL Server, Sybase… sử dụng ANSI SQL.
Dừng lại chút nào, nếu bạn đang #open_to_work, thử nghía qua các công việc đang tuyển trên Gamba nhé. Vào LINK NÀY để xem các job SQL hoặc scan QR Code ở bên dưới nhé.
Ví dụ về Code SQL:
SELECT * FROM Members WHERE Age > 30
Các cú pháp SQL được sử dụng trong các cơ sở dữ liệu khác nhau gần như tương tự nhau, mặc dù một số RDBMS (Relational Database Management System – hệ quản trị CSDL quan hệ) sử dụng một vài lệnh khác nhau và thậm chí cả các cú pháp SQL độc quyền.
Đây là những lý do quan trọng để sử dụng SQL
Dưới đây là những dấu mốc quan trọng trong lịch sử của SQL:
Dưới đây là năm loại truy vấn SQL được sử dụng rộng rãi.
Dưới đây là danh sách một số lệnh SQL được sử dụng phổ biến nhất:
Khi bạn muốn thực thi một lệnh SQL cho bất kỳ hệ thống DBMS nào, bạn cần tìm phương pháp tốt nhất để thực hiện yêu cầu của mình và công cụ SQL xác định cách diễn giải tác vụ cụ thể đó.
Các thành phần quan trọng được bao gồm trong quy trình SQL này là:
Một Classic Query Engine cho phép bạn quản lý tất cả các truy vấn không phải SQL (non-SQL).
SQL là một ngôn ngữ để vận hành cơ sở dữ liệu. Nó bao gồm tạo cơ sở dữ liệu, xóa, tìm nạp hàng, sửa đổi hàng,…
SQL là ngôn ngữ chuẩn ANSI (Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ – American National Standard Institute). Các tiêu chuẩn SQL được chia thành nhiều phần.
Dưới đây là một số phần quan trọng của tiêu chuẩn SQL:
Thành phần | Mô tả |
Phần 1 – SQL / Framework | Nó đưa ra các khái niệm logic. |
Phần 2 – SQL / Foundation | Nó bao gồm các yếu tố trung tâm của SQL. |
Phần 3 – SQL / CLI | Tiêu chuẩn này bao gồm các yếu tố trung tâm của SQL. |
Phần 4 – Mô-đun được lưu trữ liên tục | Quy trình được lưu trữ, quy trình bên ngoài và phần mở rộng ngôn ngữ thủ tục cho SQL. |
Phần 9 – Quản lý Dữ liệu Bên ngoài | Thêm cú pháp và định nghĩa vào SQL / Foundation, cho phép SQL truy cập vào các nguồn (tệp) dữ liệu không phải SQL. |
Phần 10 – Các ràng buộc ngôn ngữ đối tượng | Liên kết ngôn ngữ đối tượng: Phần này chỉ định cú pháp và ngữ nghĩa của việc nhúng SQL vào Java ™. |
Phần 11 – SQL / Schema | Lược đồ Thông tin và Định nghĩa |
Phần 12 – SQL / Replication | Dự án này bắt đầu vào năm 2000. Phần này giúp xác định cú pháp và ngữ nghĩa để cho phép định nghĩa các sơ đồ và quy tắc sao chép. |
Phần 13 – Quy trình và Loại Java | Quy trình và Loại Java: Phần này của các quy trình sử dụng Ngôn ngữ lập trình Java. |
Phần 14 – SQL / XML | SQL và XML |
Phần 15 – SQL / MDA | Cung cấp hỗ trợ SQL cho Mảng đa chiều (Multi-Dimensional Arrays) |
Dưới đây là các yếu tố quan trọng của ngôn ngữ SQL:
Cơ sở dữ liệu được tạo thành từ một tập hợp các bảng lưu trữ một bộ dữ liệu có cấu trúc chi tiết. Nó là một bảng chứa một tập hợp các hàng, được gọi là bản ghi hoặc bộ dữ liệu, và các cột cũng được gọi là thuộc tính.
Mỗi cột trong bảng được thiết kế để lưu trữ một loại thông tin cụ thể, chẳng hạn như tên, ngày tháng, số tiền và số.
NoSQL là một danh mục sắp ra mắt của Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Đặc điểm chính của nó là không tuân thủ các khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ. NoSQL có nghĩa là “Không chỉ SQL”.
Khái niệm về cơ sở dữ liệu NoSQL đã phát triển với những gã khổng lồ internet như Google, Facebook, Amazon… những người xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ.
Khi bạn sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ cho khối lượng lớn dữ liệu, hệ thống bắt đầu chậm lại về thời gian phản hồi.
Để khắc phục điều này, chúng ta có thể “mở rộng quy mô” hệ thống của mình bằng cách nâng cấp phần cứng hiện có.
Một giải pháp khác cho vấn đề trên là phân phối tải cơ sở dữ liệu trên nhiều máy chủ khi tải tăng lên. Điều này được gọi là “mở rộng quy mô”.
Cơ sở dữ liệu NoSQL là cơ sở dữ liệu không quan hệ có quy mô tốt hơn cơ sở dữ liệu quan hệ và được thiết kế với các ứng dụng web.
Họ không sử dụng SQL để truy vấn dữ liệu và không tuân theo các lược đồ nghiêm ngặt như các mô hình quan hệ.
Với NoSQL, các tính năng ACID (Atomicity, Consistency, Isolation, Durability) không phải lúc nào cũng được đảm bảo.
Với những ưu điểm của cơ sở dữ liệu NoSQL đã nêu, bạn có thể thắc mắc tại sao người ta vẫn muốn tìm hiểu về cơ sở dữ liệu SQL?
Cơ sở dữ liệu NoSQL là các hệ thống chuyên biệt cao và có cách sử dụng cũng như hạn chế đặc biệt của chúng. NoSQL phù hợp hơn với những ai xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ.
Phần lớn sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ và các công cụ liên quan.
Cơ sở dữ liệu quan hệ có những ưu điểm sau so với cơ sở dữ liệu NoSQL.
Thế giới đã không đi chệch hướng trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngày càng có nhiều nhu cầu về các chuyên gia có thể xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Vì vậy, việc học cơ sở dữ liệu và các kiến thức cơ bản về SQL vẫn có giá trị.
Dưới đây là một số sách SQL hàng đầu
SQL Tutorial for Beginners
Trong quyển này, bạn sẽ học các khái niệm Cơ sở dữ liệu cơ bản, các lệnh MS-SQL và các chủ đề nâng cao như SQL nối, Tạo, thêm và thả bảng, v.v.
SQL in 10 Minutes
Cuốn sách này cung cấp các ví dụ mã đầy đủ màu sắc để giúp bạn hiểu cách các câu lệnh SQL được cấu trúc. Bạn cũng sẽ có kiến thức về các phím tắt và giải pháp.
SQL Cookbook
Trong cuốn này, bạn sẽ có thể học kỹ thuật đi bộ một chuỗi cho phép bạn sử dụng SQL để phân tích cú pháp các ký tự, từ hoặc các phần tử được phân tách của một chuỗi.
SQL: The Complete Reference
Cuốn sách này bao gồm các chủ đề Microsoft SQL quan trọng như các hàm Window, Xoay các hàng thành cột, xoay ngược các cột thành các hàng.
QL Pocket Guide: A Guide to SQL Usage
Cuốn sách hướng dẫn bạn cách hệ thống sử dụng các hàm SQL, cú pháp biểu thức chính quy và các hàm chuyển đổi kiểu. MUA NGAY
Nguồn: guru99.com